Trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F).
Trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F).
Việc xác định trị giá hải quan trong khai báo có nhiều ý nghĩa trong việc quản lý chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước và trên góc độ doanh nghiệp xác định trị giá hải quan là công căn cứ để biết doanh nghiệp cần nộp bao nhiêu tiền thuế xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể tổng hợp như sau:
Luật hải quan số 54/2013 cũng nêu rõ ại điểm 24 điều 4:Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Dựa theo Điều 20 Thông tư 39/2015/TT-BTC đã ban hành, nguyên tắc khai và nộp tờ khai trị giá hải quan được thực hiện như sau:
Theo quy định, tờ khai trị giá hải quan hàng nhập khẩu sẽ lập thành 02 bản, cơ quan hải quan lưu trữ 1 bản, chủ của đơn hàng vận tải giữ 1 bản. Tờ khai trị giá sẽ được lưu trữ kèm với tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo luật pháp đã ban hành.
Căn cứ theo quy định trong Điều 18 Thông tư 39/2015/TT-BTC, đối tượng thực hiện kê khai tờ khai trị giá hải quan là những đơn vị có các mặt hàng nhập khẩu nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, những trường hợp sau sẽ không cần thực hiện khai báo trị giá hải quan hàng nhập khẩu:
Các quy định xung quanh vấn đề trị giá hải quan rất phức tạp và mất nhiều thời gian để tìm hiểu kỹ càng. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần nắm thật kỹ các quy định của Luật hải quan để thực hiện đúng theo pháp luật. Một số những câu hỏi thường gặp trong quá trình thực hiện thủ tục khai trị giá hải quan là:
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định khi xác định trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu cần tuân thủ nguyên tắc sau:
- Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này (các phương pháp được nêu tuần tự ở phần sau) và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
- Việc xác định trị giá hải quan phải căn cứ vào chứng từ, tài liệu, số liệu khách quan, định lượng được.
Các khoản chi phí nêu tại phương pháp xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng chi phí chưa được tính chi tiết cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các cách sau:
+ Theo giá bán của từng loại hàng hóa;
+ Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa.
Căn cứ để kiểm tra, xác định giá hải quan quy định rõ ràng và được ban hành tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Việc kiểm tra, xác định giá trị hải quan sẽ căn cứ theo các tiêu chí của:
Trên đây là những thông tin liên quan đến trị giá hải quan hàng nhập khẩu để các doanh nghiệp nắm rõ và thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu thêm về thủ tục và quy định của cơ quan hải quan hãy theo dõi website của Dolphin Sea Air hoặc liên hệ Hotline 1900986813 của chúng tôi được hỗ trợ nhé!
Khi xác định trị giá hải quan, doanh nghiệp cần chú ý đến một số vấn đề đối với các mặt hàng nhập khẩu và xuất khẩu vào các quốc gia. Cập nhật ngay những lưu ý này để việc khai báo hàng hóa được nhanh chóng và tránh sai sót khi lên tờ khai.
Đối với các mặt hàng xuất khẩu trị giá hải quan sẽ dựa theo các bước sau:
Đối với việc xác định trị giá hải quan hàng nhập khẩu sẽ thực hiện như dưới đây:
Hải quan có quyền bác bỏ trị giá khai báo của doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo: Cơ quan hải quan thông báo cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và xử lý như sau:
a.1) Nếu người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan thì thực hiện khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, cơ quan hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 TT 38/2015/TT-BTC a.2) Nếu người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo mà không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan.
a.1) Nếu người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan thì thực hiện khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, cơ quan hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 TT 38/2015/TT-BTC
a.2) Nếu người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo hoặc quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo mà không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan.
Để nhận thêm nhiều tài liệu và kiến thức về xuất nhập khẩu thực tế hãy tham gia ngay nhóm tự học xuất nhập khẩu online cùng VinaTrain. Đã có hơn 7.000 thành viên tham gia nhóm tự học này nhận được hỗ trợ từ VinaTrain.
Hy vọng với những chia sẻ trên đã giúp các độc giả hiểu rõ về cách tính trị giá hải quan trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
Như vậy, trong bài viết này, hệ thống đào tạo thực tế Vinatrain đã gửi tới bạn đọc thông tin về “Trị giá hải quan là gì? Cách xác định trị giá hải quan và những lưu ý cần biết” Nội dung này có trong chương trình đào tạo tại khóa học xuất nhập khẩu thực tế do VinaTrain tổ chức. Bạn đọc quan tâm có thể tham khảo lịch khai giảng được cập nhật tại website của trung tâm VinaTrain.
_____________________________________________________________
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ THỰC TẾ VINATRAIN
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là tất cả những thông tin có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan của những mặt hàng xuất - nhập khẩu ở nước ta. Cơ sở dữ liệu này do cơ quan hải quan thu thập, phân loại, tổng hợp theo những tiêu chí chung và quy định của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan sẽ là đơn vị xây dựng tập trung thống nhất các dữ liệu của trị giá hải quan và thường xuyên cập nhật lại đúng theo từng thời điểm. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan thể hiện được để những rủi ro về trị giá của hàng hóa trong ngành xuất - nhập khẩu của cả nước.
Hiện tại có 6 phương pháp để doanh nghiệp xác định và sử dụng tính trị giá hải quan hàng nhập khẩu. Các phương pháp tính trị giá thực tế bao gồm:
Theo các phương pháp này, chúng ta nhận thấy cách tính trị giá giao dịch là phương pháp được ưu tiên hàng đầu nếu lô hàng hóa của bạn đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy ước. Trường hợp không đủ điều kiện theo trị giá giao dịch, doanh nghiệp sẽ sử dụng tiếp tục các phương pháp còn lại theo thứ tự được liệt kê ở trên. Trong quá trình tìm phương pháp như vậy, bạn dừng lại ở cách tính mà có thể xác định được trị giá hải quan của lô hàng.
Trị giá hải quan này là giá thực tế bạn phải trả khi hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Theo đó, cách xác định cửa khẩu nhập đầu tiên của hàng hóa như sau: