Homework Phiên Âm

Homework Phiên Âm

hoặc thảo luận về những vấn đề này bên

hoặc thảo luận về những vấn đề này bên

Cải cách văn tự, sai khác khẩu âm và tương quan với phiên âm Hán Việt

Chữ Hán tự kiểu cổ điển (phồn thể) được cải cách có quy mô lớn và toàn diện bởi đảng Cộng sản Trung Quốc từ sau 1949 thành chữ giản thể, các khu vực khác có sử dụng chữ Hán không dùng chữ Giản thể của đại lục nhưng vẫn có ít nhiều thay đổi Hán tự.[7] Tuy nhiên thực tế là sự cải cách chữ viết (đôi khi mang tính cưỡng bức bởi ý chí chủ quan của người cầm quyền) đã có từ lâu trước đó, chẳng hạn, Võ Tắc Thiên đã cho đổi hàng chục chữ Hán liên quan đến tên mình[8]. Kết quả của sự cải cách là diện mạo chữ viết bị thay đổi ít nhiều so với nguyên gốc. Chẳng hạn chữ 隻 phiên âm Hán Việt là "chích", 只 phiên âm Hán Việt là "chỉ" trước đây đều tồn tại, sau cải cách giản thể được hợp nhất thành 只 (các khu vực ngoài đại lục vẫn dùng cả hai chữ), chữ 只 thừa hưởng bính âm của cả chữ 只 cũ và chữ 隻, bởi vậy nếu khiên cưỡng nói 只 có 2 bính âm (Zhǐ và Zhī) dẫn đến 2 phiên âm Hán Việt (chỉ và chích) là sai lầm.

Một Hán tự có thể có nhiều cách đọc, tuy nhiên đôi khi sự sai khác chỉ đơn thuần do khẩu âm từng khu vực, do mức độ phổ biến tương đương mà đều trở thành quy chuẩn nhưng không có tính chất ước định, bởi vậy không thể xem là có 2 bính âm mà phiên âm Hán Việt đồng nhất. Chẳng hạn 誰 có phiên âm Hán Việt là "thùy" với pinyin là Shuí và Shéi nhưng không cố định, có thể tùy ý, trái lại từ 薄 có phiên âm Hán Việt là "bạc" với pinyin là Báo trong hầu hết trường hợp, nhưng riêng 薄荷 nhất định pinyin là Bò (薄荷Bòhé phiên âm Hán Việt là Bạc hà).[9]

Trong tiếng Việt đương đại, ba ứng dụng phổ biến nhất của âm Hán Việt là:

Hôm nay chúng ta hãy thử tìm hiểu cách phiên âm một từ tiếng anh sang tiếng Hàn như thế nào nhé. Xem những ví vụ bên dưới để tìm hiểu những nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho những từ khác nhau nhé

Mục đích mình giới thiệu bài này là để chúng ta không bị bỡ ngỡ khi nghe người Hàn giao tiếp bằng những từ tiếng Hàn được phiên cho tiếng anh.

Nguyên tắc chính để hiểu tại sao lại phiên âm như vậy, đó là các bạn phải biết tiếng anh cơ bản. Cơ bản là biết đọc những từ đơn giản, hiểu ý nghĩa và cao cấp hơn là biết phiên âm của nó là gì.

Trong bài này, mình sẽ hướng dẫn một số từ cơ bản và diễn giải cho từng từ nhé

Drink: 드린크 Âm D sẽ được phát âm là 드, K phát âm là 크 khi ở cuối từ. Nếu đứng đầu cùng với nguyên âm thì sẽ là ㄷ và kèm nguyên âm, ví dụ

Drive: 드라이브 "ive" được phát âm là  ai, nên tiếng Hàn sẽ là 아이, "Ve" được phát âm là d trong tiếng anh, nên tiếng Hàn là 드

Good: 굿 Ở đây, chúng ta phiên âm đuôi “ood” là 웃, thực ra, các bạn có thể phiên âm như là 구드. Tuy nhiên, vì vầng 드 còn diễn giải cho âm “de”… nên mình thấy nnhiều bài phiên âm là 굿, nên các bạn hãy ghi nhớ luôn nhé

Heart: 하트 Âm này thì dễ rồi nha. Ha thư. Tuy nhiên, theo cách phiên âm tiếng anh thì âm R sẽ cong lưỡi nhiều. Song tiếng Hàn đã đơn giản hóa lại và lượt bỏ

Melt: 멜트 âm L sẽ được phiên âm bằng âm ㄹ.

Cost: 코스트 âm S sẽ được thêm phiên âm 스. c là ㅋ

Course: 코스 như đã nói ở trên, âm R được đơn giản hóa và không phiên âm trong tiếng Hàn khi là âm phụ. Se được phiên âm 스

Left: 레프트 f được phiên âm là 프. L được phiên âm là ㄹ ( nhưng vẫn phải đọc theo kiểu “L”, không phải là R như của ri ưL. Chúng ta có một quy tắc đó là âm ㄹ ở đầu thì phải đọc là L. Ví dụ họ từ Radio ( 라디오) khi đọc phải là La đi ô

Right” 라이트 Đáng ra chúng ta đọc là Rai thư, nhưng người Hàn không có âm R, nên họ sẽ phiên thành 라이트 và vô tình âm R đứng trước phải đọc là “Lai Thư”. Tuy nhiên, về sau này, khi người Hàn học tiếng ANh giỏi và phát âm chuẩn, họ đã biết đọc là “Rai Thư”. Một số ít va64n phát âm L thì các bạn hãy chú ý nhé

Over: 오버 Như trường hợp ở trên, người Hàn không có âm R và V, nên những âm V họ sẽ phát âm thành B.

Wheels: 윌즈 wh sẽ được thế bằng ㅇ ( i ưng) nhưng tùy theo phát âm của tiếng Anh nhé. Âm S đứng cuối nhưng nó theo quy tắc S của tiếng anh, sau phụ âm L nên phát âm thành Z, và tiếng Hàn là 즈

School: 스쿨. âm này dễ đây. Ch phiên âm là ㅋ

Nation: 네이션  Gốc “tion” được phiên âm là 션

Page: 페이지, gốc ge được phiên âm là 지

Password: 패스워드 ss phiên âm là 스, và r được lược bỏ nhé

Juice: 주스, ce phiên âm là 스 vì phiên âm trong tiếng anh đã là S

Will: 윌 w được thế bằng âm I ưng ㅇ

Facebook: 페이스북. Từ Book, không được phiên âm là 크, mà chỉ là ㄱ đi kèm. Theo mình, có thể từ 크 còn diễn đạt cho nhiều từ khác và từ Book cũng không phát âm bật hơi nhiều nên người Hàn không phiên bằng âm bật hơi 크

Health: 헬스 “Th” một số trường hợp được phát âm là có hơi dạng s, nên phiên là  스

Club: 클럽. Phụ âm phát ra theo L và đi kèm một phụ âm khác phía trước thì hãy dùng 2 âm ㄹ nhé

Merchandiser: 메천다이저 phụ âm s một số trường hợp sẽ phát âm như Z, nên phiên trong tiếng Hàn là 즈. một ví dụ khác là Vision, ta phiên âm là 비전 ( bi chờn)

Như đã đề cập ở trên, để xác định cách phiên âm tiếng Hàn thì phải dựa vào từ tiếng anh đó phiên âm như thế nào, chứ không phải dựa vào bảng chữ cái.

Ví dụ như tên một anh chàng châu Âu đẹp trai là Juan, chúng ta sẽ đọc là Hoan, chứ không phải là choan... thì tiếng Hàn cũng sẽ được phiên âm tương tự. 환

Mình ví dụ ở đây là âm J trong tiếng anh, một số từ sẽ có phát âm là H. Và theo đó tiếng Hàn cũng cần phải đọc chuẩn và phiên âm tương tự.

Các bạn hãy tham khảo một số ví dụ thực tế bên dưới nhé