Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động ghi nhận người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động ghi nhận người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Nghỉ phép năm là quyền lợi của người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thực hiện các quy định về nghỉ phép năm tại Bộ luật Lao động, cho người lao động nghỉ phép theo đúng thời gian quy định.
Trường hợp không cho nhân viên nghỉ phép năm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng về lỗi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Đối với người sử dụng lao động là tổ chức, mức phạt còn tăng gấp đôi từ 20 đến 40 triệu đồng theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi: “Nghỉ phép năm phải báo trước bao nhiêu ngày?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ, tư vấn sớm nhất.
Ngoài việc được nghỉ ốm hưởng bảo hiểm, người lao động sau đó còn cơ hội nghỉ dưỡng sức sau ốm đau. Vậy nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau? Cùng tìm kiếm câu trả lời trong bài viết sau đây.
Căn cứ khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền dưỡng sức sau ốm đau được tính theo công thức sau:
Tiền chế độ dưỡng sức sau ốm đau = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ
Với công thức trên, hiện nay người lao động được thanh toán số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau như sau:
Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày
30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 10 ngày = 5,4 triệu đồng
Người nghỉ dưỡng sức sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật
30% x Mức lương cơ sở x 07 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 07 ngày = 3,78 triệu đồng
30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày = 30% x 1,8 triệu đồng x 05 ngày = 2,7 triệu đồng
Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi: “Nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1 19006192 để được tư vấn chi tiết.
Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
(1) Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm.
(2) Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi.
Thêm vào đó, hướng dẫn cho chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm (tính cả người mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày), trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Theo đó, người lao động nghỉ ốm từ 30 ngày trở lên trong năm thì được nghỉ dưỡng sức nếu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục.
Mặc dù tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi, sức khỏe sau ốm đau do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả nhưng người quyết định số ngày nghỉ và làm hồ sơ, thủ tục là người sử dụng lao động.
Do đó, khi trở lại làm việc sau thời gian nghỉ ốm mà thấy sức khỏe không đảm bảo, người lao động cần báo cho người sử dụng lao động để được xem xét nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau.
Em chào các anh/chị em có vấn đề cần giúp đỡ như sau: em có ký hợp đồng thử việc 02 tháng, nay đã hết thời gian thử việc mà phía công ty không thông báo kết quả hay đánh giá thế nào, em không biết thế nào nên vẫn đi làm, họ cũng chẳng nói gì với em. Vậy cho em hỏi: NSDLĐ cần thông báo kết quả thử việc cho NLĐ trước bao nhiêu ngày? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề NSDLĐ cần thông báo kết quả thử việc cho NLĐ trước bao nhiêu ngày; chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ Luật lao động 2019 như sau:
“Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Kết quả làm thử việc của bạn sẽ được thông báo trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn có ký hợp đồng thử việc 02 tháng, nay đã hết thời gian thử việc mà phía công ty không thông báo kết quả hay đánh giá thế nào, bạn không biết thế nào nên vẫn đi làm, công ty cũng không nói gì với bạn là không đúng quy định.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:
“Điều 10. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.”
Như vậy, việc công ty không thông báo kết quả làm thử cho bạn công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Trên đây là bài viết về vấn đề NSDLĐ cần thông báo kết quả thử việc cho NLĐ trước bao nhiêu ngày? Ngoài ra, thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
Trong quá trình giải quyết về vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Người lao động muốn nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày? Pháp luật liệu có đặt ra giới hạn nào đối với vấn đề này không. Câu trả lời sẽ có ngay sau đây.
Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh sẽ được nghỉ số ngày như sau:
- Tối đa 10 ngày: Dành cho người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.
- Tối đa 07 ngày: Dành người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật.
- Bằng 05 ngày: Dành cho các trường hợp khác.
Thời gian nghỉ dưỡng sức kể trên là thười gian nghỉ tối đa trong năm của mỗi người lao động, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Ốm đau thuộc danh mục bệnh dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác (theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
Số ngày nghỉ cụ thể của từng lần nghỉ dưỡng sức do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định nhưng tổng thời gian nghỉ không vượt quá số ngày mà pháp luật quy định.
Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian dưỡng sức được tính cho năm đó. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ được tính cho năm trước.
Lưu ý, người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau.