Tình Hình Xuất Khẩu Thanh Long 2022 Đến Nay

Tình Hình Xuất Khẩu Thanh Long 2022 Đến Nay

Xuất khẩu lao động qua Úc luôn là một thị trường mà hầu hết người lao động Việt Nam muốn khám phá. Tuy nhiên, Úc vẫn còn là một điều không thể nằm trong tầm với của người dân Việt Nam. Vậy để xuất khẩu lao động qua Úc, chúng ta cần đáp ứng những điều kiện gì? Chi phí sinh sống và mức lương như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Xuất khẩu lao động qua Úc luôn là một thị trường mà hầu hết người lao động Việt Nam muốn khám phá. Tuy nhiên, Úc vẫn còn là một điều không thể nằm trong tầm với của người dân Việt Nam. Vậy để xuất khẩu lao động qua Úc, chúng ta cần đáp ứng những điều kiện gì? Chi phí sinh sống và mức lương như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Chi phí và mức lương khi xuất khẩu lao động qua Úc

Để có thể xuất khẩu lao động sang Úc, người lao động phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn, quy trình và chi phí tham gia. Theo ước tính, tổng chi phí tham gia chương trình xuất khẩu lao động Úc khoảng từ 100 – 150 triệu đồng, tùy vào từng trường hợp cụ thể.

Trong đó, các khoản chi phí chính bao gồm:

Mặc dù chi phí tham gia chương trình khá cao, nhưng đây là cơ hội tốt để người lao động Việt Nam có thể tiếp cận với nền kinh tế phát triển của Úc, với mức lương cao và điều kiện sống tốt hơn so với Việt Nam.

Theo thông tin từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, mức lương trung bình của người lao động Việt Nam làm việc tại Úc khoảng 41.000 AUD/năm (tương đương 650 triệu VNĐ/năm). Sau khi trừ đi các chi phí như thuế, đóng bảo hiểm xã hội, người lao động có thể tích lũy được khoảng 1.000 AUD/tháng (tương đương 16 triệu VNĐ/tháng).

Mức lương cụ thể tùy thuộc vào ngành nghề, vị trí công việc và kinh nghiệm của người lao động, cụ thể:

Ngoài ra, người lao động còn được hưởng các chế độ phúc lợi như:

Như vậy, so với Việt Nam, mức lương và thu nhập của người lao động Việt Nam tại Úc khá cao. Đây thực sự là cơ hội tốt để người lao động có thể cải thiện đời sống, tích lũy được nhiều tài sản khi về nước.

Công việc phổ biến của người lao động xuất khẩu qua Úc

Úc có nhu cầu lao động rất lớn trong nhiều ngành nghề, do đó người lao động Việt Nam có thể tìm được các công việc phù hợp với khả năng và trình độ của mình. Một số công việc phổ biến mà người lao động Việt Nam thường đảm nhận khi xuất khẩu sang Úc bao gồm:

Đây là ngành nghề có nhu cầu lao động rất lớn tại Úc. Người lao động Việt Nam có thể tìm được các vị trí như:

Úc có nhu cầu rất lớn về lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là trong các mùa thu hoạch. Một số công việc phổ biến bao gồm:

Bên cạnh các ngành nghề chính, người lao động Việt Nam cũng có thể tìm được các công việc trong lĩnh vực dịch vụ, như:

Úc cũng có nhu cầu lớn về lao động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bao gồm:

Với nền công nghiệp phát triển, Úc luôn có nhu cầu cao về lao động kỹ thuật, công nghệ, như:

Như vậy, người lao động Việt Nam có nhiều lựa chọn về công việc khi tham gia xuất khẩu lao động sang Úc. Tùy vào trình độ, kinh nghiệm và ngành nghề mà họ có thể tìm được những công việc phù hợp, với mức lương và điều kiện làm việc tốt hơn so với Việt Nam.

Xuất khẩu lao động sang Úc đang là một xu hướng được nhiều người lao động Việt Nam quan tâm. Với nhu cầu thiếu hụt lao động trong nhiều ngành, Úc luôn sẵn sàng tiếp nhận lao động nước ngoài, đặc biệt là những người có tay nghề và ngoại ngữ tốt.

Mặc dù chi phí tham gia chương trình xuất khẩu lao động Úc khá cao, nhưng đây vẫn là cơ hội tốt để người lao động Việt Nam có thể tiếp cận với nền kinh tế phát triển của Úc. Với mức lương trung bình lên tới 41.000 AUD/năm, người lao động có thể tích lũy được khoản tiền lớn sau khi trừ đi các chi phí sinh hoạt.

Bên cạnh đó, người lao động Việt Nam có thể tìm được các công việc phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của mình, như xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, kỹ thuật… Đây thực sự là cơ hội để họ cải thiện đời sống, tích lũy tài sản khi về nước.

Tuy nhiên, để có thể tham gia chương trình xuất khẩu lao động Úc, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy trình và chi phí. Vì vậy, trước khi quyết định, cần tìm hiểu kỹ càng về chương trình và lựa chọn đơn vị uy tín để được hướng dẫn, hỗ trợ toàn diện.

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ VIỆT PHÁT

Địa chỉ: 556 Lê Duẩn, P. Ea Tam, Tp. Bmt, Đăk Lăk

Email: [email protected]

Website:   https://vieclamvietphat.com

Ước tính theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2022 xuất khẩu chè đạt 12 nghìn tấn, trị giá 21 triệu USD, giảm 4% về lượng, nhưng tăng 0,8% về trị giá so với tháng 7/2022; tăng 16% về lượng và tăng 22,6% về trị giá so với tháng 8/2021. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu chè ước đạt 78 nghìn tấn, trị giá 135 triệu USD, giảm 2,2% về lượng, nhưng tăng 1,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 8/2022 ước đạt 1.7810 USD/tấn, tăng 56% so với tháng 8/2021. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2022, giá chè xuất khẩu bình quân ước đạt 1.727,8 USD/tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2021. Tình trạng giãn cách xã hội do dịch bệnh bùng phát vào thời điểm tháng 8/2021 khiến hoạt động sản xuất và xuất khẩu của nhiều ngành hàng bị gián đoạn, trong đó có mặt hàng chè. Điều này dẫn tới lượng và trị giá xuất khẩu chè trong tháng 8/2021 ở mức thấp. Vì vậy, lượng và trị giá xuất khẩu chè trong tháng 8/2022 tăng rất mạnh so với tháng 8/2021, tuy nhiên vẫn giảm nhẹ về lượng, nhưng tăng về trị giá so với tháng 7/2022 do giá tăng.

Trước đó, xuất khẩu chè trong tháng 7/2022 đạt 12,5 nghìn tấn, trị giá 21,2 triệu USD, tăng 8,7% về lượng và tăng 2,1% về trị giá so với tháng 7/2021. Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 7/2022 đạt 1.695,4 USD/tấn, giảm 6,1% so với tháng 7/2021. Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu chè đạt 66,2 nghìn tấn, trị giá 113,7 triệu USD, giảm 4,9% về lượng và giảm 1,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021; Giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.718,1 USD/tấn, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong cơ cấu chủng loại chè xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2022, chè xanh và chè đen là 2 chủng loại xuất khẩu chính, với lượng chiếm 89% tổng lượng chè xuất khẩu. Trong khi chè xanh xuất khẩu ghi nhận tốc độ tăng trưởng cả về lượng và trị giá, thì chủng loại chè đen xuất khẩu giảm mạnh, đạt 28 nghìn tấn, trị giá 41,2 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 12,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Đáng chú ý, chủng loại chè ô long xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2022 chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng chè xuất khẩu, nhưng lượng và trị giá tăng rất mạnh, đạt 338 tấn, trị giá 1 1 triệu USD, tăng 69,7% về lượng và tăng 162,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Giá chè ô long xuất khẩu bình quân đạt 3.016,4 USD/tấn, tăng 54,9% so với cùng kỳ năm 2021. Chè ô long xuất khẩu tới thị trường Đài Loan và Trung Quốc, với lượng chiếm 97% tổng lượng chè ô long xuất khẩu.

Pakistan là thị trường xuất khẩu chè chính của Việt Nam. Trong 7 tháng đầu năm 2022, chè xuất khẩu sang thị trường này tăng mạnh cả về lượng và trị giá, đạt 26,2 nghìn tấn, trị giá 49,6 triệu USD, tăng 21,9% về lượng và tăng 17,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong khi đó, chè xuất khẩu sang thị trường Đài Loan, Nga, Trung Quốc, Iraq và Ấn Độ giảm mạnh trong 7 tháng đầu năm 2022. Chè xuất khẩu sang thị trường Đài Loan đạt 8,7 nghìn tấn, trị giá 14,8 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Chè xuất khẩu tới thị trường Nga đạt 5,2 nghìn tấn, trị giá 9 triệu USD, giảm 30,9% về lượng và giảm 25,3% về trị giá; tới Trung Quốc đạt 3,4 nghìn tấn, trị giá 6,9 triệu USD, giảm 47,5% về lượng và giảm 31,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Đáng chú ý, xuất khẩu chè tới thị trường Hoa Kỳ, Malaysia và Ả rập Xê –út tăng rất mạnh trong 7 tháng đầu năm năm 2022. Tốc độ tăng trưởng mạnh trong xuất khẩu chè sang các thị trường này cho thấy chè của Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu khó tính của người tiêu dùng. Cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam rất lớn, khi các thị trường này đều là thị trường nhập khẩu chè lớn trên toàn cầu.

Theo nguồn worldstopexports.com, trong năm 2021 Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu chè lớn thứ 2 thế giới sau Pakistan, đạt 531,8 triệu USD, chiếm 8,1% tổng trị giá nhập khẩu toàn thế giới; Ả rập Xê-út là thị trường nhập khẩu lớn thứ 10 trên thế giới, đạt 188,9 triệu USD, chiếm 2,9% tổng trị giá nhập khẩu toàn thế giới.

Các ace đăng ký thông tin vào form bên dưới để nhận thông tin mới các thị trường nước ngoài  hoặc chat qua zalo nhé .https://zalo.me/0963745538)